QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG NẤM RƠM (Volvariella volvacea)
YÊU CẦU SINH THÁI
- Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp để nấm phát triển từ 30 – 32oC
- Độ ẩm: Độ ẩm nguyên liệu (giá thể) 65 – 70%; độ ẩm không khí 80%
- pH: pH = 7
GIỐNG
Yêu cầu chất lượng giống nấm rơm:
– Không bị nhiễm bệnh: quan sát bên ngoài không có màu xanh, đen, vàng,… và không có các vùng loang lỗ.
– Giống có mùi thơm dễ chịu: nếu có mùi chua khó chịu là giống nấm đã bị nhiễm khuẩn, nấm dại,…
– Giống không già hoặc non: nếu thấy có mô sẹo, cây nấm mọc trong chai, màu chai giống chuyển sang màu vàng, nâu đen là quá đà; giống chưa ăn kín hết đáy là giống còn non.
Yêu cầu khi lựa chọn giống nấm rơm: sợi nấm mọc thẳng, nhánh tơ phân bố đều khắp bịch có màu trắng, có hình long chim. Mật độ đóng tơ dày; ngửi có mùi nấm rơm.
Hiện nay, giống nấm rơm Thần Nông đươc sử dụng phổ biến, quy cách đóng túi 700 gr sử dụng cho 1 cuộn rơm khô khoảng 15kg.
NGUYÊN LIỆU BÔNG VÀ XỬ LÝ
CHỌN NGUYÊN LIỆU BÔNG
– Bông hạt được thải ra từ các nhà máy dệt sợi sau khi đã lấy gần hết sợi bông, phần thải ra là các hạt và sợi bông vụn.
– Yêu cầu khi chọn bông hạt:
+ Bông khô, không bị nhiễm mốc
+ Không bị dính dầu mỡ, hoá chất hoặc lẫn đất, cát, đá.
XỬ LÝ BÔNG
Bước 1: Pha nước vôi
– Nước vôi dùng để xử lý rơm có pH khoảng 12 – 13 (3,5 kg vôi hòa với 1.000 lít nước).
– Dùng quy tím để kiểm tra đô pH của dung dịch nước vôi.
– Chú ý khi phá vôi tôi: phải cẩn thận để tránh bị bỏng do nước vôi bắn lên người, tránh vôi bay lên mắt gây hại.
Bước 2: Làm ướt rơm bằng nước vôi
– Làm ướt bông bằng nước vôi: tối thiểu cho 1 lần xử lý là 50 kg, tưới đều cho bông ngấm đủ nước. Độ ẩm của bông đạt 65 – 70%, rơm có màu vàng sáng, có mùi thơm nồng của vôi.
– Kiểm tra bông trước khi ủ đống: kiểm tra bằng cách nắm một lượng bông trên tay, dùng 2 tay vắt thật mạnh nếu ước tay là đạt yêu cầu.
Bước 3: Ủ đống bông lần 1
– Đặt kệ lót đống ủ nơi sạch sẽ, khô ráo và đặt cọc thông khí vào giữa kệ ủ
– Đóng ủ cao không quá 1,5 m. Trường hợp xử lý lượng bông lớn nên kéo dài đống ủ và đặt cọc thông khí, cách 1,5 m bông đống ủ tiến hành đặt 1 cọc thông khí.
– Phủ bạt nilon quanh đóng ủ và phần mặt cọc thông khí, dùng dây nhựa buộc chặt xung quanh đống ủ.
– Thời gian ủ là từ 4 – 5 ngày.
Bước 4: Đảo và ủ bông lần 2
– Trải bạt nilon ra vị trí chuẩn bị đảo đống rơm rạ.
– Tháo dây nhựa, bát ra khỏi đống ủ.
– Kiểm tra nhiệt độ đóng ủ:
+ Đạt yêu cầu: 60 – 70oC;
+ Nếu không đạt yêu cầu thì phủ thêm bạt nilong ở đống ủ lần 2.
– Đánh tơi đống ủ bằng cào sắt và chia thành 2 phần:
+ Phần vỏ: gồm lớp bông phần đáy, trên bề mặt và xung quanh đống ủ;
+ Phần ruột: gồm lớp bông ở giữa đống ủ.
– Để nguội rơm và kiểm tra độ ẩm rơm:
+ Đạt yêu cầu: nước ướt kẻ vân tay;
+ Độ ẩm quá cao: nước chảy ra từng giọt đứt quảng, đánh tơi bông để thoát hơi nước;
+ Độ ẩm quá thấp: không ướt kẻ vây tay, bổ sung thêm nước vôi pH 8 – 9.
– Ủ đống bông lần 2 tương tự đống ủ lần 1, cần chú ý: phần vỏ đưa vào trong, phần ruột chuyển ra ngoài đống ủ.
– Thời gian ủ từ 4 – 5 ngày.
Bước 5: Làm tơi bông
– Dùng cào sắt hoặc tay làm tơi rơm từ đống ủ để giảm nhiệt khoảng < 35 oC.
– Kiểm tra độ ẩm rơm trước khi đóng mô, cấy giống, đảm bảo từ 65 – 70%.
ĐÓNG MÔ VÀ CẤY GIỐNG NẤM MÔ
TƠI GIỐNG NẤM RƠM
– Khử trùng tay và dụng cụ đựng giống (thau nhựa) bằng cồn.
– Xé miệng túi nilon bên ngoài và bẻ đôi khối giống bằng tay.
– Tơi rời các hạt giống, tránh vò nát giống.
– Lượng meo giống: 1 bịch 700 g/1 m kệ/1 lớp bông 12 – 15 cm.
ĐÓNG MÔ (LUỐNG) VÀ CẤY GIỐNG MEO NẤM
– Quy cách: theo kích thước của kệ trồng nấm thiết kế. Thông thường kệ nấm có kích thước rộng 0,5 m.
– Nén chặt lớp bông, tạo bề mặt phẳng, đồng đều. Cấy một đường giống xung quanh mép, cách mép 3 – 5 cm.
– Xếp các lớp bông tiếp theo và cấy đường giống tiếp theo tương tự lớp thứ nhất sao cho đủ 4 lớp giống riêng lớp thứ 4 được rải đều trên bề mặt mô. Lớp bông cuối cùng dày 3 – 4 cm, sao cho mô nấm 4 lớp giống và 5 lớp bông.
– Sau khi cấy meo giống sẽ phủ màng phủ từ 3 – 5 ngày để ủ tơ. Nhiệt độ ủ tối thiếu phải đạt mức 45 – 65oC. Nhiệt độ dưới mức này nấm sẽ mọc rất chậm hoặc không mọc, đặc biệt là nấm mực, nấm mốc mọc nhiều.
NUÔI SỢI
KIỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH NHIỆT ĐỘ MÔ NẤM
Sau 3 – 5 ngày cấy giống, tháo màng phủ, dùng nhiệt kế cắm sâu vào mô nấm khoảng 10 – 15 cm, giữ yên khoảng 3 – 5 phút và đọc kết quả:
+ Đạt yêu cầu: 35 – 42oC, nhiệt độ tối ưu là 38 – 40oC. Duy trì nhiệt độ trong vòng 5 – 7 ngày để hệ sợi nấm phát triển.
+ Dưới 35oC đậy thêm áo mô hoặc dùng bạt nilon cắt lỗ trùm lên để tăng nhiệt.
+ Trên 42oC theo bỏ lớp lớp nilon để giảm nhiệt độ trong mô nấm.
KIỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH ĐỘ ẨM MÔ NẤM
Kiểm tra độ ẩm bằng cách rút một nắm rơm ở giữa mô nấm, dùng tay vắt mạnh, kết quả:
+ Độ ẩm quá thấp: không có nước chảy ra ở các kẻ ngón tay, cần bổ sung thêm nước.
+ Độ ẩm quá cao: có nước chảy ra ở các kẻ ngón tay, tháo bỏ lớp nilon để thoát bớt nước.
+ Đạt yêu cầu: nước đủ làm ướt vân tay.
CHĂM SÓC
Sau khoảng 7 – 10 ngày nuôi sợi là đến giai đoạn chăm sóc và thu hái quả thể nấm.
KIỂM TRA, ĐIỀU CHỈNH CÁC ĐIỀU KIỆN ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN QUẢ THỂ
NHIỆT ĐỘ
Giai đoạn hình thành quả thể cần giảm nhiệt độ trong mô nấm xuống khoảng 32– 35 oC, bằng các phương pháp:
+ Tháo bỏ lớp bạt phủ khoảng 30 – 60 phút/1 lần, 2 lần/ ngày.
+ Hoặc xả nước nền dưới chân mô nấm.
ẨM ĐỘ
– Sau giai đoạn nuôi sợi khoảng 7– 9 ngày, trên bề mặt mô nấm thường khô do mất nước cần phải bổ sung thêm nước bằng cách tưới phun nước nhẹ dạng sương mù trực tiếp xung quanh bề mặt mô nấm. Lượng nước tưới như sau:
+ Nếu trời nắng nóng phun 2– 3 lần/ngày và tưới đến khi tất cả các mặt mô rơm đều có màu sẫm;
+ Nếu trời mát, dịu có thể phun 1– 2 lần/ngày và giảm lượng nước tưới;
– Khi nấm ra mật độ dày và lớn dần, cần tăng số lần tưới khoảng 3– 4 lần/ngày.
* Chú ý khi tưới nước:
+ Tưới cao và ngửa vòi nếu tưới mạnh dễ làm sợi nấm tổn thương;
+ Không nên tưới đẫm mô nấm 1 lần thay cho nhiều lần tưới trong ngày sẽ dễ làm nấm bị thối chân và chết non.
– Kiểm tra ánh sáng: Cần tăng dần độ chiếu sáng theo sự phát triển của quả thể nấm và màu sắc quả thể nấm.
ÁNH SÁNG VÀ OXI
– Màu sắc quả thể nấm phụ thuộc rất lớn vào cường độ chiếu sáng: quả thể nấm có màu trắng và chuyển dần sang màu đen khi có ánh sáng và ngược lại.
– Độ thông thoáng: Tăng độ thông thoáng cho nấm, bởi vì đây là thời điểm nấm rơm cần lượng oxi nhiều nhất cho sự hô hấp.
SÂU, BỆNH HẠI
SÂU HẠI
a) Chuột, kiến, gián
– Phương thức gây hại: ăn sợi tơ nấm, cắn quả thể, môi giới truyền bệnh
– Cách phỏng trừ: đánh bẫy, bã. Đối với kiến, gián phun thuốc khử trùng xuôi đuổi xung quanh vùng trồng trước khi trồng
b) Nhện mạt
– Phương thức gây hại: cắn hại tơ nấm, nụ nấm, quả thể non làm mất từng lõm, gây nhiễm trùng và nhiễm nấm mốc.
– Điều kiện phát sinh: trong nguyên liệu trồng nấm chưa được phơi khô, chưa xử lý.
– Cách phòng trừ: phơi khô nguyên liệu trước khi ủ và tuân thủ xử lý nguyên liệu triệt để.
c) Ấu trùng ruồi
– Phương thức gây hại: ấu trùng ăn sợi nấm, thành trùng chích hút mũ nấm tạo vết đen.
– Điều kiện phát sinh, phát triển: thời tiết nóng ẩm 28 – 30oC;
– Cách phòng trừ: không trồng nấm gần chuồng trại chăn nuôi, phun thuốc khử trùng.
BỆNH HẠI
a) Bệnh sinh lý
Tên bệnh | Triệu chứng | Nguyên nhân | Biện pháp phòng chống |
Chết sợi giống | Không bung sợi nấm sau 3 – 5 ngày cấy giống; sợi nấm chết dần | – Cơ chất không thích hợp; – Nguyên liệu bị nhiễm độc tố; – Nhiệt độ, độ ẩm không thích hợp; – Sức sống giống kém. | – Chọn nguyên liệu không bị dính hóa chất, dầu mỡ; – Kiểm tra nhiệt độ, ẩm độ thường xuyên – Chọn giống chất lượng. |
Nhanh lão hóa sợi | Tơ mọc chậm, thưa; hệ sợi mảnh. | – pH không đạt yêu cầu; – Độ ẩm nguyên liệu không hợp; – Nguyên liệu bị nhiễm khuẩn. – Giảm sức sống giống do vận chuyển và bảo quản | – Kiểm tra lại pH dung dịch; – Kiểm tra ẩm độ nguyên liệu; – Kiểm tra nguồn nguyên liệu; – Chú ý vận chuyển và bảo quản. |
Sợi nấm bị co | Ban đầu sợi nấm sinh trưởng, phát triển bình thường, sau đó co lại không phát triển | – Độ ẩm và nhiệt độ quá cao | – Tạo độ thoáng cho mô; – Điều chỉnh nhiệt độ trong giai đoạn nuôi sợi |
b) Bệnh vi sinh vật
Tên bệnh | Triệu chứng | Nguyên nhân | Biện pháp phòng chống |
Nấm mốc trắng | Sợi nấm trắng mọc trên bề mặt luống nấm. Sợi nấm mốc gần giống nấm rơm. | Độ ẩm nguyên liệu quá cao | Ngừng tưới, bỏ lớp phủ trên mặt luống để tạo độ thông thoáng. |
Nấm mốc đen, mốc xanh | Xuất hiện trên bề mặt màu đen và màu xanh | – Nguyên liệu và giống nấm đã bị nhiễm bào tử mốc; – Tồn dư khu vực trồng. | – Khử trùng khu vực trồng nấm; – Kiểm tra nguyên liệu, giống nấm. |
Nấm mốc liên bào | Xuất hiện trên bề mặt màu vàng cam. | – Môi trường không bị nhiễm mốc. | – Khử trùng khu vực trồng. |
c) Bệnh nhiễm các loại nấm dại
Tên bệnh | Triệu chứng | Nguyên nhân | Biện pháp phòng chống |
Nấm mốc trứng cá | Sợi nấm mốc phát triển kết với sợi nấm rơm tạo thành những hạt màu trắng đục hoặc nâu nhạt như trứng cá rất cứng, làm cho nấm rơm kết quả thể ít hoặc không có khả năng kết quả thể. | – Nguyên liệu trồng không khô hoặc bị ẩm mục do nước mưa; – Nguyên liệu rơm xử lý chưa đạt độ ẩm và ẩm độ | – Ủ nguyên liệu phải đạt nhiệt độ; – Lựa chọn nguyên liệu thích hợp. |
Nấm mực (nấm gió) | – Lúc nhỏ nấm có hình như đầu đũa, mũ xám; – Sau 2 – 3 nấm nở ô, cuống trắng, mũ đen. |
d) Bệnh nhiễm do vi khuẩn và virus
Tên bệnh | Triệu chứng | Nguyên nhân | Biện pháp phòng chống |
Bệnh do vi khuẩn | Vi khuẩn nhiễm vào giá thể trồng nấm rơm làm cho giá thể bị chua, ướt, nếu để lâu sẽ có mùi thối rữa của chất hữu cơ, sinh ra các độc tố làm cho sợi nấm không hấp thụ được chất dinh dưỡng. | Xử lý nguyên liệu trồng nấm chưa đạt nhiệt độ | Kiểm tra nhiệt độ trong đống ủ trong quá trình xử lý, nếu đống ủ chưa đạt nhiệt độ cần có biện pháp gia nhiệt và kéo dài thời gian ủ đống; vệ sinh sạch sẽ khu vực trồng nấm. |
Bệnh do virus | Có khoảng 06 loại virus gây bệnh, chúng có biểu hiện tương đối giống nhau là làm thoái hóa sợi nấm. | Do giống nhiễm virus | Bệnh virus không có thuốc đặc trị, chỉ dùng biện pháp phòng bệnh như đốt, khử trùng xử lý môi trường nuôi trồng nấm và khu vực nấm bị bệnh. |
THU HOẠCH VÀ BẢO QUẢN
THU HOẠCH
– Yêu cầu về nấm hái:
+ Hái nấm đúng tuổi: đang trong giai đoạn trứng, chưa bị nứt bao;
+ Hái quả thể nấm lớn trước.
– Yêu cầu về hái nấm:
+ Cách hái, xoay nhẹ cây nấm, tách khỏi mô nấm
+ Không nên để sót chân nấm trên mô, vì phần chân nấm thối lên sẽ làm hư nụ nấm khác.
– Năng suất nấm dao động từ 12 – 20% so với nguyên liệu khô. Các yếu tố cấu thành năng suất nấm bao gồm: Chất lượng giống, điều kiện khí hậu, kỹ thuật trồng.
BẢO QUẢN
– Nấm sau khi thu hái cần tiêu thụ ngay trong 2 – 3 giờ.
– Nhiệt độ bảo quản là từ 10 – 15oC.